Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Thông tư 03/2008/TT-NHNN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 03/2008/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Ngày 28/12/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối (Nghị định số 160/2006/NĐ-CP). Căn cứ vào Chương VI của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn cụ thể như sau:

Chương 1.

PHẠM VI CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

Mục 1. CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG

1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đủ điều kiện, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước cho khách hàng trong phạm vi dưới đây:

a) Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác theo thông lệ quốc tế;

b) Huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ dưới các hình thức theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế;

d) Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thành toán (trong nước và quốc tế); nhận và chi, trả ngoại tệ;

đ) Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;

e) Ủy nhiệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ và các dịch vụ khác;

g) Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;

h) Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư bằng ngoại hối (mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ…);

i) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;

k) Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp với pháp luật Việt Nam.

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng trong phạm vi dưới đây:

a) Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;

b) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;

c) Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phát sinh ở nước ngoài;

d) Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài;

đ) Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư (tư vấn tài chính, mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh, đồng tài trợ ..) trên thị trường quốc tế.

Mục 2. CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

3. Sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế dưới đây:

3.1. Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:

a) Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn và các giao dịch hối đoái khác phù hợp với thông lệ quốc tế;

b) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;

c) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ; chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;

d) Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;

đ) Nhận và chi, trả ngoại tệ; ủy nhiệm cho các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý chi, trả ngoại tệ;

e) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.

3.2. Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:

a) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;

b) Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ngoại hối ở nước ngoài.

c) Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài.

4. Sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty cho thuê tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối trong nước dưới đây:

a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;

b) Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ;

c) Bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;

d) Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ;

đ) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.

5. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

Mục 1. ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG

6. Điều kiện để các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:

a) Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng quản trị thông qua, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;

b) Có trang thiết bị và điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu thực hiện các dịch vụ ngoại hối trong nước;

c) Có đủ cán bộ am hiểu về hoạt động ngoại hối, được đào tạo về nghiệp vụ ngoại hối và quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối.

7. Điều kiện để các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:

a) Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng Quản trị thông qua, trong đó xác định rõ các nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;

b) Có trang thiết bị và điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu cung ứng các dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế;

c) Đủ cán bộ có năng lực và am hiểu nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế;

d) Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ được thiết lập và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;

đ) Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động và trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; không vi phạm các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối trong thời gian một năm đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét đủ điều kiện;

e) Kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

8. Điều kiện để các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, khoản 6 Thông tư này;

b) Kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước.

9. Điều kiện để các công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Thông tư này;

b) Kinh doanh có lãi trong ba năm gần nhất.

Chương 3.

HỒ SƠ, THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

Mục 1. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

10. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:

a) Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);

b) Phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng quản trị thông qua; Biên bản và Nghị quyết họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông (đối với trường hợp đang xin phép thành lập) thông qua phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;

c) Văn bản tóm tắt về tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giấy tờ chứng minh đã đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh về trang thiết bị và cơ sở vật chất thì phải có cam kết của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được chủ quyền) về việc đã đáp ứng đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất;

d) Văn bằng, chứng chỉ và thông tin về trình độ, năng lực và khả năng về nhân sự của đội ngũ điều hành và thực hiện các nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối.

11. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);

b) Các giấy tờ quy định từ điểm b, c, d khoản 10 Thông tư này với nội dung tương ứng với các dịch vụ ngoại hối cung ứng trên thị trường quốc tế (không bao gồm các giấy tờ của trường hợp đang xin thành lập ngân hàng);

c) Báo cáo tài chính năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập;

d) Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trong nước, trong đó khẳng định việc không vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối.

Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

12. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);

b) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 10 Thông tư này;

c) Báo cáo tài chính năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.

13. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của công ty tài chính trên thị trường quốc tế bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);

b) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản 11 Thông tư này;

c) Báo cáo tài chính ba năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.

Mục 3. THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

14. Tổ chức tín dụng có nhu cầu cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, thị trường quốc tế phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Các văn bản, giấy tờ trong bộ hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao do người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm về văn bản đó. Trường hợp bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

15. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2) hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

16. Tổ chức tín dụng có thể đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối. Khi có nhu cầu bổ sung, sửa đổi các nội dung cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế không được thực hiện trước việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước.

17. Hoạt động kinh doanh vàng trên thị trường quốc tế thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

18. Các tổ chức tín dụng là ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

19. Tổ chức tín dụng sau khi được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải duy trì các điều kiện để cung ứng dịch vụ ngoại hối. Trường hợp sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối mà không tiếp tục duy trì được các điều kiện quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng phải tạm ngừng nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày không còn đủ điều kiện.

20. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải tuân thủ đúng các nội dung ghi trong Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, các quy định tại Mục 3 chương VI của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, các quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

21. Tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối phải chấp hành quy định về trạng thái ngoại ngoại hối và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

22. Trước khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải xây dựng quy trình giao dịch, các biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Quy trình giao dịch phải thể hiện rõ nội dung và các bước thực hiện giao dịch, có phân công cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các cấp trong việc thực hiện giao dịch; có phân cấp cụ thể đối với hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ (nếu có), đảm bảo việc kiểm soát kép trong quy trình giao dịch. Cán bộ quản lý, giám sát giao dịch không được trực tiếp thực hiện giao dịch. Các giao dịch phải được kiểm soát theo quy định hiện hành về kiểm tra, kiểm soát nội bộ;

23. Tổ chức tín dụng phải mô tả chi tiết các dịch vụ cung ứng có thể phát sinh rủi ro cho khách hàng.

24. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải niêm yết tỷ giá mua, tỷ giá bán ngoại tệ và thực hiện việc mua, bán ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

25. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu trữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

26. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và định kỳ kiểm tra hoạt động của các đại lý do mình ủy nhiệm trong việc chấp hành các quy định trong Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

27. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

28. Tổ chức tín dụng phải xây dựng quy định về phân cấp ủy quyền trong nội bộ hệ thống nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Chương 5.

ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

29. Ngân hàng Nhà nước sẽ đình chỉ, thu hồi hoặc hủy bỏ một số nội dung trong Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong các trường hợp sau đây:

a) Bị Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

b) Có chứng cứ hồ sơ xin cấp giấy xác nhận có những thông tin cố ý làm sai sự thật;

c) Giấy phép thành lập và hoạt động bị thu hồi hoặc hết hiệu lực;

d) Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;

đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;

e) Chuyển đổi chức năng, ngành nghề kinh doanh;

g) Thay đổi một phần hoặc toàn bộ các nội dung đã đăng ký mà không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước;

h) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện để cung ứng các dịch vụ ngoại hối về trang thiết bị, điều kiện vật chất và đội ngũ cán bộ theo quy định.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

30. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế quy định tại Phần thứ năm Thông tư số 01/1999/TT-NHNN ngày 16/4/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.

31. Các tổ chức tín dụng đã được cấp Giấy phép hoạt động ngoại hối trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuyển đổi từ Giấy phép hoạt động ngoại hối sang Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Thời hạn để các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển đổi là 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

32. Định kỳ hay đột xuất, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn kiểm tra tình hình tuân thủ các điều kiện và chấp hành các quy định tại Thông tư này.

33. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Tòa án, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các TCTD được phép hoạt động ngoại hối;
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ QLNH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

Phụ lục 1

TÊN TCTD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------

.....…, ngày ……. tháng …. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN

(HOẶC ĐƠN ĐĂNG KÝ)

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

 

Kính gửi:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi NH)
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh ….

 

Tên tổ chức tín dụng:

Trụ sở tại:

Số điện thoại:                            Số Fax:

Giấy phép thành lập số:                                                  Cấp ngày

Cơ quan cấp:

Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đủ điều kiện (hoặc xác nhận đã đăng ký) hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối sau:

1.

2.

3.

...

Chúng tôi xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của các hồ sơ kèm theo.

- Đảm bảo đã đủ các điều kiện để cung ứng các dịch vụ ngoại hối đăng ký nêu trên và tiếp tục duy trì các điều kiện này theo quy định của NHNN VN và quy định của Pháp luật có liên quan.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.

 

 

Hồ sơ gửi kèm:

1.

2.

3. ......

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(Ký tên & đóng dấu)

 

Phụ lục 2

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:         /NHNN-CNH

Hà Nội, ngày... tháng... năm....

 

GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN

(HOẶC GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ)

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI

 

Sau khi xem xét hồ sơ xin xác nhận đủ điều kiện (hoặc đăng ký) hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của (tên TCTD), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận (tên TCTD) đã đủ điều kiện (hoặc đăng ký) hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối sau:

 

1.

2.

3.

......

(Tên TCTD) có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.

 

 

Nơi nhận:

- TCTD

- Vụ QLNH;

- Chi nhánh NHNN tỉnh (TP) nơi TCTD đặt trụ sở;

- Lưu VP, CNH.

THỐNG ĐỐC

 

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án.
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành.
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật.
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát. giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên.
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án.
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
...
Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
...
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án.
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành.
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật.
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát. giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên.
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án.
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
...
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
...
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn.
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn.
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí.
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự.
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản.
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
...
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án.
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành.
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật.
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát. giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên.
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án.
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
...
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
...
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn.
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn.
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án
...
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
...
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
...
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thi hành án dân sự 2008

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công. ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

Từ khóa: Thông tư 03/2008/TT-NHNN, Thông tư số 03/2008/TT-NHNN, Thông tư 03/2008/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 03/2008/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 03 2008 TT NHNN của Ngân hàng Nhà nước, 03/2008/TT-NHNN

File gốc của Thông tư 03/2008/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 03/2008/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu 03/2008/TT-NHNN
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành 2008-04-11
Ngày hiệu lực 2008-05-07
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 hướng dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu